Ý nghĩa của loài kền kền trong Kinh thánh là gì?
Từ kền kền trong Kinh thánh có thể chỉ các loài chim săn mồi nói chung và không phải lúc nào cũng giới hạn ở những gì chúng ta nghĩ là kền kền. Một số từ Hê-bơ-rơ được dịch là “kền kền” và cũng có thể ám chỉ các loài chim khác trong họ chim ăn thịt: đại bàng, diều hâu, chim ưng, kền kền ăn thịt và chim ó đều được bao gồm (Từ điển Kinh thánh Lexham). Xuyên suốt Kinh thánh, kền kền thường mang hàm ý tiêu cực:
Kền kền là ô uế. Đức Chúa Trời cấm dân Y-sơ-ra-ên ăn chim săn mồi, tuyên bố chúng là ô uế (Lê-vi ký 11:13; Phục truyền luật lệ ký 14:12). Kền kền có một công việc quan trọng, nhưng xấu xí, là dọn dẹp xác chết và thối rữa, do đó làm giảm sự lây lan của bệnh tật. Vì chim kền kền thường ăn xác thối, những con chim này sẽ không an toàn cho dân Y-sơ-ra-ên ăn và do đó bị coi là ô uế trong Luật Pháp Môi-se.
Rít-ba, con gái Ai-gia, bèn lấy một cái bao trải trên hòn đá dùng làm giường mình. Rồi từ đầu mùa gặt cho đến khi có mưa từ trên trời sa xuống trên thây chúng nó, ban ngày nàng cản không cho chim trời đậu ở trên thây, và ban đêm cản không cho thú đồng đến gần.
II Sa-mu-ên 21:10
Kền kền góp phần gây ra cái chết nhục nhã. Trong Cựu Ước, tiếp xúc với chim săn mồi sau khi chết là một số phận khủng khiếp và đáng khinh bỉ. Dân Y-sơ-ra-ên hiểu tầm quan trọng của việc chôn cất đàng hoàng, và việc để xác một người bị phơi bày sau khi chết bị Chúa nguyền rủa trong trường hợp liên tục nổi loạn (Phục truyền luật lệ ký 28:26). Gô-li-át và Đa-vít đều đe dọa nhau sau khi chết sẽ tiếp xúc với chim săn mồi và thú dữ (1 Sa-mu-ên 17:44–46). Khi người Gabeon được báo thù, bảy người thuộc dòng dõi của Sau-lơ đã bị giết và thi thể của họ bị bỏ mặc cho thời tiết, chim săn mồi và thú dữ (2 Sa-mu-ên 21:6). Để tránh bị sỉ nhục, vợ lẽ của Sau-lơ là Rizpah đã canh giữ các thi thể để xua đuổi kền kền và thú dữ (2 Sa-mu-ên 21:10).
Miệng ngươi khá thổi kèn! Nó như chim ưng đến nghịch cùng nhà Đức Giê-hô-va, vì chúng nó đã trái lời giao ước ta, va đã phạm luật pháp ta.
Ô-sê 8:1
Kền kền là biểu tượng của cái chết và sự phán xét. Cả Cựu Ước và Tân Ước đều miêu tả kền kền là biểu tượng của cái chết và sự phán xét của Chúa. Chẳng hạn, trong Châm-ngôn 30:17, hậu quả của việc khinh miệt cha mẹ là con mắt của kẻ nhạo báng “sẽ bị quạ trong thung lũng mổ ra, sẽ bị chim kên kên ăn”. Sự phán xét của Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem có nói đến con kên kên (Mi-chê 1:16). Trong lời đe dọa phán xét dân Y-sơ-ra-ên, Ô-sê cũng đề cập đến một loài chim săn mồi, mà ESV dịch là “kên kên”, đại diện cho sự phán xét của Đức Chúa Trời chống lại dân Y-sơ-ra-ên (Ô-sê 8:1).
Các môn đồ bèn thưa Ngài rằng: Thưa Chúa, sự ấy sẽ ở tại đâu? Ngài đáp rằng: Xác chết ở đâu, chim ó nhóm tại đó.
Lu-ca 17:37
Trong Tân Ước, chim kền kền ám chỉ cái chết sắp đến và sự phán xét dành cho những kẻ theo Antichrist (Ma-thi-ơ 24:28; Lu-ca 17:37; Khải huyền 19:19–21). Sau trận chiến Ha-ma-ghê-đôn , một thiên sứ gọi bầy chim săn mồi và nói: “Hãy đến, nhóm lại dự bữa tiệc lớn của Đức Chúa Trời, để các ngươi có thể ăn thịt của các vua, các tướng lĩnh và những người hùng mạnh, của ngựa và của họ. người cỡi ngựa, và xác thịt của tất cả mọi người, tự do và nô lệ, lớn và nhỏ” (Khải huyền 19:17–18).
Mặc dù những con chim này được tạo ra tốt đẹp cùng với phần còn lại của tạo hóa, nhưng mục đích hiện tại của kền kền là kết quả của thế giới sa ngã. Kền kền có thể mang tiếng xấu, nhưng chúng đóng một chức năng quan trọng trong sự sáng tạo của Đức Chúa Trời và Lời của Ngài.
* Kinh Thánh Tham Khảo:
II Sa-mu-ên 21:10 - Rít-ba, con gái Ai-gia, bèn lấy một cái bao trải trên hòn đá dùng làm giường mình. Rồi từ đầu mùa gặt cho đến khi có mưa từ trên trời sa xuống trên thây chúng nó, ban ngày nàng cản không cho chim trời đậu ở trên thây, và ban đêm cản không cho thú đồng đến gần.
Ô-sê 8:1 - Miệng ngươi khá thổi kèn! Nó như chim ưng đến nghịch cùng nhà Đức Giê-hô-va, vì chúng nó đã trái lời giao ước ta, va đã phạm luật pháp ta.
Lu-ca 17:37 - Các môn đồ bèn thưa Ngài rằng: Thưa Chúa, sự ấy sẽ ở tại đâu? Ngài đáp rằng: Xác chết ở đâu, chim ó nhóm tại đó.
* Bản Dịch theo GotQuestions
* Nếu bạn cảm thấy bản dịch này chưa đúng hoặc chưa phù hợp, xin hãy liên hệ và đóng góp bản dịch mới.
* Nếu bạn cảm thấy bản dịch này chưa đúng hoặc chưa phù hợp, xin hãy liên hệ và đóng góp bản dịch mới.
Nếu bạn thích trang này, xin hãy giúp chúng tôi chia sẽ cho bạn bè: