Bạn Có Câu Hỏi Gì?
Ví dụ: Hôn Nhân, Tình Dục, Tiền Bạc, Khủng Long, Thuốc Lá, Xăm Hình, v,v ...

*Xin đánh tiếng việt có dấu hoặc sử dụng tiếng anh.
*Hiện tại việc dịch thuận tài liệu vẫn đang cần rất nhiều đóng góp. Nếu bạn có thể đóng góp, hãy liên hệ facebook qua trang thông tin.
Bộ Gõ:   Off   Telex   VNI   VIQR  

Vua Manasseh trong Kinh thánh là ai?

The story of King Manasseh is told in 2 Kings 21:1–18 and 2 Chronicles 32:33–33:20, and he is also mentioned briefly in Jeremiah 15:4. Manasseh was king of the southern kingdom of Judah and the son of the godly king Hezekiah. Hezekiah had undertaken reforms in Judah to rid the land of idolatry. Manasseh, a wicked king, reversed these reforms and did much worse. The first five verses of 2 Kings 21 are a frank and stunning account of Manasseh’s apostasy:
“Manasseh was twelve years old when he became king, and he reigned in Jerusalem fifty-five years. . . . He did evil in the eyes of the Lord, following the detestable practices of the nations the Lord had driven out before the Israelites. He rebuilt the high places his father Hezekiah had destroyed; he also erected altars to Baal and made an Asherah pole, as Ahab king of Israel had done. He bowed down to all the starry hosts and worshiped them. He built altars in the temple of the Lord, of which the Lord had said, ‘In Jerusalem I will put my Name.’ In the two courts of the temple of the Lord, he built altars to all the starry hosts. He sacrificed his own son in the fire, practiced divination, sought omens, and consulted mediums and spiritists. He did much evil in the eyes of the Lord, arousing his anger.” Although we are not given the specifics, Manasseh was also a treacherous king, killing innocent people: “Manasseh also shed so much innocent blood that he filled Jerusalem from end to end” (2 Kings 21:16). He was pronounced by God to be more wicked than the Amorites who had lived in Canaan before they were displaced by Israel in an act of God’s judgment (2 Kings 21:11; see also 2 Chronicles 33:9).
Not only did Manasseh sin personally, but as king he led Judah in forsaking the LORD and worshiping idols. Such was the extent of their sin that God declared He would wipe out Jerusalem as He had the northern kingdom of Israel (2 Kings 21:13–15). Jeremiah 15:4 notes that it was the sin of Judah, initiated by Manasseh, that brought the judgment that Jeremiah proclaimed (the destruction of Jerusalem and the temple and the exile of the people). According to Jewish tradition, it was King Manasseh who murdered the prophet Isaiah.
Khi người bị hoạn nạn, bèn cầu khẩn Giê-hô-va Đức Chúa Trời của người và hạ mình xuống lắm trước mặt Đức Chúa Trời của tổ phụ người.
II Sử-ký 33: 12
Second Chronicles 33 bổ sung thêm thông tin không được ghi lại trong 2 Kings. Đức Chúa Trời đã tìm đến Ma-na-se và dân sự (có lẽ là qua các nhà tiên tri), nhưng họ không nghe. Vì vậy, Đức Chúa Trời sai người A-si-ri đến bắt Ma-na-se và đem đi đày (2 Sử-ký 33:11). Khi bị lưu đày, “Trong cơn túng quẫn, ông đã tìm kiếm ân huệ của Chúa là Thiên Chúa của ông và hạ mình rất nhiều trước mặt Đức Chúa Trời của tổ tiên ông. Và khi ông cầu nguyện với ông, Chúa đã cảm động trước lời cầu xin của ông và lắng nghe lời cầu xin của ông; nên Ngài đã đưa anh ta trở lại Giê-ru-sa-lem và vương quốc của mình. Bấy giờ Ma-na-se biết Chúa là Đức Chúa Trời ”(2 Sử-ký 33: 12–13). Sách ngụy thư là “ Lời cầu nguyện của Ma-na-se”Tuyên bố ghi lại lời cầu nguyện ăn năn của Manasseh, nhưng rất khó có khả năng nội dung của Lời cầu nguyện của Manasseh thể hiện chính xác lời cầu nguyện của Manasseh.
Người cất khỏi đền Đức Giê-hô-va những thần ngoại bang, hình tượng, và bàn thờ mà người đã xây trên núi của đền Đức Giê-hô-va và tại Giê-ru-sa-lem, rồi quăng nó ra ngoài thành.
II Sử-ký 33: 15
Ma-na-se ăn năn được phục hồi trở lại vương quốc của mình và bắt đầu xây dựng lại Giu-đa về mặt quân sự (2 Sử-ký 33:14), và ông cũng bắt đầu tiến hành cải cách tôn giáo. “Ông đã loại bỏ các thần ngoại bang và loại bỏ hình tượng khỏi đền thờ của Chúa, cũng như tất cả các bàn thờ mà ông đã xây dựng trên đồi đền thờ và tại Giê-ru-sa-lem; và anh ta ném chúng ra khỏi thành phố. Sau đó, ông phục hồi bàn thờ của Chúa và hy sinh của lễ thông công và cảm ơn của lễ trên đó, và bảo Giu-đa phải hầu việc Chúa, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên ”(2 Sử-ký 33: 15–16).
Người làm điều ác tại trước mặt Đức Giê-hô-va y như Ma-na-se, cha người, đã làm, cúng tế cho các tượng chạm mà Ma-na-se, cha người, đã làm, và hầu việc chúng nó.
II Sử-ký 33: 22
Mặc dù Ma-na-se đã cải đạo cá nhân, nhưng ông không bao giờ có thể dẫn dắt Giu-đa ra khỏi tội lỗi mà trước đây ông đã khiến họ mắc phải. Họ đã không theo ông trong các cuộc cải cách của ông. Dân chúng tiếp tục thờ hình tượng của họ (2 Sử ký 33:17), và khi Ma-na-se chết, con trai ông là Amon “làm điều ác trước mặt Chúa, như cha ông Ma-na-se đã làm. Amon thờ phượng và dâng của lễ cho tất cả các thần tượng mà Manasseh đã làm. Nhưng khác với cha mình là Ma-na-se, ông không hạ mình trước mặt Chúa ”(2 Sử-ký 33: 22–23).
Ma-na-se là một nhân vật bi thảm trong Kinh thánh. Mặc dù đã ăn năn tội lỗi của mình, nhưng ông không thể xóa bỏ những thiệt hại mà ông đã gây ra cho quốc gia hoặc cho chính đứa con của mình, những người đã theo ông. Ma-na-se chứng minh rằng, mặc dù mọi tội lỗi có thể được tha thứ khi chúng ta ăn năn, nhưng sự tha thứ không nhất thiết loại bỏ những hậu quả tự nhiên phát sinh từ sự không vâng lời.
* Kinh Thánh Tham Khảo:
II Sử-ký 33: 12 - Khi người bị hoạn nạn, bèn cầu khẩn Giê-hô-va Đức Chúa Trời của người và hạ mình xuống lắm trước mặt Đức Chúa Trời của tổ phụ người.
II Sử-ký 33: 15 - Người cất khỏi đền Đức Giê-hô-va những thần ngoại bang, hình tượng, và bàn thờ mà người đã xây trên núi của đền Đức Giê-hô-va và tại Giê-ru-sa-lem, rồi quăng nó ra ngoài thành.
II Sử-ký 33: 22 - Người làm điều ác tại trước mặt Đức Giê-hô-va y như Ma-na-se, cha người, đã làm, cúng tế cho các tượng chạm mà Ma-na-se, cha người, đã làm, và hầu việc chúng nó.

* Bản Dịch theo GotQuestions
* Nếu bạn cảm thấy bản dịch này chưa đúng hoặc chưa phù hợp, xin hãy liên hệ và đóng góp bản dịch mới.