Bạn Có Câu Hỏi Gì?
Ví dụ: Hôn Nhân, Tình Dục, Tiền Bạc, Khủng Long, Thuốc Lá, Xăm Hình, v,v ...

*Xin đánh tiếng việt có dấu hoặc sử dụng tiếng anh.
*Hiện tại việc dịch thuận tài liệu vẫn đang cần rất nhiều đóng góp. Nếu bạn có thể đóng góp, hãy liên hệ facebook qua trang thông tin.
Bộ Gõ:   Off   Telex   VNI   VIQR  

Sự khác biệt giữa môn đồ và sứ đồ là gì?

Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con, và Đức Thánh Linh mà làm phép báp tem cho họ,
Ma-thi-ơ 28: 19
Mọi sứ đồ đều là một môn đồ, nhưng không phải môn đồ nào cũng là sứ đồ. Mỗi người tin vào Chúa Giê-xu đều được gọi là môn đồ của Ngài. Ma-thi-ơ 28: 19–20 ghi lại lời Chúa Giê-su nói: “Vậy, hãy đi làm môn đồ mọi nước, làm báp têm cho họ nhân danh Cha và Con và Thánh Linh, và dạy họ vâng theo mọi điều Ta đã truyền cho các ngươi. Và chắc chắn rằng tôi luôn ở bên bạn, cho đến cuối tuổi. ”
Nếu có ai đến theo ta mà không ghét cha mẹ, vợ con, anh em, chị em mình, và chính sự sống mình nữa, thì không được làm môn đồ ta.
Lu-ca 14: 26
Từ “môn đồ” trong tiếng Hy Lạp chỉ đơn giản là dùng để chỉ một người học và được sử dụng trong suốt Tân Ước để chỉ những người tin vào Chúa Giê-su (Lu-ca 14: 26–33). Chẳng hạn, Công vụ 6: 1 nói, "Vào những ngày đó, khi số môn đồ ngày càng tăng." Từ môn đồ chỉ đơn giản có nghĩa là “tín đồ” hoặc “Cơ đốc nhân” trong ngữ cảnh này.
Ngài bèn lập mười hai người, gọi là sứ đồ, để ở cùng Ngài và sai đi giảng đạo,
Mác 3:14
Từ “tông đồ” trong tiếng Hy Lạp có nghĩa đen là “người được sai đi” và có thể dùng để chỉ một sứ giả hoặc bất kỳ ai được cử đi truyền giáo. Một sứ đồ được trao quyền của người đã sai anh ta. Tất cả các sứ đồ đều là môn đồ — họ nằm trong số rất nhiều người tin Chúa Giê-su — nhưng chỉ có một nhóm môn đồ được chọn làm Mười hai Sứ đồ (Ma-thi-ơ 10: 1–4; Mác 3:14; Công vụ 26: 14–18). Điều này bao gồm mười hai môn đồ ban đầu (mặc dù Judas Iscariot cuối cùng đã từ chối lòng trung thành của mình và từ chối Chúa Kitô) và cả Paul hoặc Matthias . Rằng có một nhóm chọn lọc gồm mười hai sứ đồ được nhìn thấy trong nền móng của các bức tường của Giê-ru-sa-lem Mới: mười hai nền móng, mỗi nền có khắc tên của một sứ đồ (Khải Huyền 21:14).
Những người đàn ông khác được mệnh danh là “sứ đồ” trong Tân Ước — mặc dù không phải là thành viên của Nhóm Mười Hai — bao gồm Matthias (Công vụ 1:26), Ba-na-ba (Công vụ 14:14), A-bô-lô (1 Cô-rinh-tô 4: 6–9), Ti-mô-thê và Si-la (1 Tê-sa-lô-ni-ca 1: 1, 2: 6), Epaphroditus (Phi-líp 2:25), và hai sứ đồ giấu tên (2 Cô-rinh-tô 8:23, có thể đã được đưa vào danh sách trước đó). Những người này là “những người được sai đi” vì họ được chọn để làm công việc cụ thể thay mặt cho nhà thờ, nhưng họ không thuộc Nhóm Mười Hai được Chúa Giê-su chọn bằng tay. Chúa Giê-su còn được gọi là “sứ đồ” trong Hê-bơ-rơ 3: 1, cho thấy rằng Ngài đã được sai đến bởi và có thẩm quyền của Cha Ngài.
Ê-phê-sô 4: 11–16 nói về các sứ đồ cùng với những người lãnh đạo hội thánh khác, những người có vai trò trang bị cho các tín đồ công việc phụng sự. Sự khác biệt chính giữa các sứ đồ dường như là về thẩm quyền của họ. Sự dạy dỗ của các sứ đồ tạo nền tảng cho chân lý đức tin của chúng ta (Công vụ 2:42; Ê-phê-sô 2:20). Các tiêu chuẩn để trở thành một sứ đồ bao gồm việc đã ở với Đấng Christ trong thời gian sứ vụ của Ngài, đã tận mắt chứng kiến ​​Chúa Giê-xu sau khi Ngài phục sinh và được Đức Thánh Linh ban quyền để thực hiện các phép lạ hoặc dấu hiệu (Công vụ 1: 21–22; 10:41; 2 Cô-rinh-tô) 12:12). Paul là một ngoại lệ đối với một phần của các bằng cấp. Mặc dù ông không đồng hành với Chúa Giê-xu trong các cuộc hành trình trên đất của Ngài, nhưng Chúa Giê-su đã xuất hiện đặc biệt với ông trên đường đến Đa-mách và khiến ông trở thành một làm sứ đồ cho dân ngoại (Công vụ 26: 14–18). Đây là lý do tại sao Phao-lô so sánh vị trí của mình trong số các sứ đồ khác là “một người sinh ra không đúng thời điểm” (1 Cô-rinh-tô 15: 8, NET).
Không có sứ đồ nào, theo nghĩa đặc biệt của từ này, còn sống trong thế giới ngày nay. Chỉ có mười hai người, và họ có một nhiệm vụ đặc biệt trong việc thành lập nhà thờ. Tuy nhiên, từ tông đồ vẫn được một số nhóm Tin Lành sử dụng để chỉ một nhà lãnh đạo truyền giáo hoặc doanh nhân theo nghĩa chung. Nhưng những người này không có đủ tiêu chuẩn như mười hai sứ đồ trong Kinh Thánh.
Tóm lại, mỗi người tin nhận Chúa Giê-xu là Đấng Cứu Rỗi của mình đều là môn đồ của Chúa Giê-xu. Tuy nhiên, chỉ một nhóm chọn lọc gồm những tín đồ ban đầu được chọn làm sứ đồ và được trao quyền thực hiện các dấu hiệu và chia sẻ những điều mặc khải được tìm thấy trong Tân Ước.
* Kinh Thánh Tham Khảo:
Ma-thi-ơ 28: 19 - Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con, và Đức Thánh Linh mà làm phép báp tem cho họ,
Lu-ca 14: 26 - Nếu có ai đến theo ta mà không ghét cha mẹ, vợ con, anh em, chị em mình, và chính sự sống mình nữa, thì không được làm môn đồ ta.
Mác 3:14 - Ngài bèn lập mười hai người, gọi là sứ đồ, để ở cùng Ngài và sai đi giảng đạo,
Hê-bơ-rơ 3: 1 - Bởi cớ đó, hỡi anh em thánh, là kẻ dự phần ơn trên trời gọi, hãy suy kỹ đến sứ giả và thầy tế lễ thượng phẩm mà chúng ta tin theo, tức là Đức Chúa Jêsus,
I Cô-rinh-tô 15: 8 - Rốt lại, sau những người ấy, Ngài cũng hiện ra cho tôi xem, như cho một thai sanh non vậy.

* Bản Dịch theo GotQuestions
* Nếu bạn cảm thấy bản dịch này chưa đúng hoặc chưa phù hợp, xin hãy liên hệ và đóng góp bản dịch mới.